Logo Zephyrnet

EUR/USD hỗn hợp vào thứ Tư nhưng hướng xuống

Ngày:

Chia sẻ:

  • EUR/USD giảm xuống dưới 1.0800 sau khi tâm lý EU trượt mốc.
  • GDP của Mỹ có sự xáo trộn, đẩy EUR/USD trở lại mức cơ bản.
  • Lạm phát PCE của Mỹ sẽ là dữ liệu quan trọng được công bố trong tuần này.

Tỷ giá EUR/USD sụt giảm vào đầu ngày thứ Sáu sau khi các chỉ số tâm lý ở châu Âu thấp hơn kỳ vọng và số liệu không đồng đều ở Mỹ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) số liệu đã giữ cặp tiền này ở mức quen thuộc vào giữa tuần.

Thứ Năm mang đến nhiều dữ liệu để các nhà đầu tư suy ngẫm với các con số về Chỉ số giá tiêu dùng và doanh số bán lẻ (CPI) của Đức, theo sát là lạm phát Chỉ số giá chi tiêu tiêu dùng cá nhân (PCE) của Hoa Kỳ. Thứ Sáu sẽ kết thúc tuần với chỉ số lạm phát Chỉ số giá tiêu dùng (HICP) hài hòa trên toàn châu Âu, cũng như Chỉ số quản lý mua hàng (PMI) sản xuất ISM của Hoa Kỳ cho tháng 2.

Động lực thị trường thông báo hàng ngày: EUR/USD một lần nữa tăng gần 1.0800 trên dữ liệu hỗn hợp

  • Chỉ số Tâm lý Kinh tế của Châu Âu đã giảm xuống 95.4 trong tháng 96.7 so với mức 96.1 dự kiến. Tháng 96.2 được in ở mức XNUMX sau khi sửa đổi một chút từ XNUMX.
  • GDP quý 4 của Mỹ đạt 1.7%, cao hơn mức dự báo 1.5%.
  • Bất chấp mức tăng theo quý, GDP hàng năm của Hoa Kỳ trong quý 4 vẫn giảm xuống 3.2% so với dự báo là 3.3% sau khi điều chỉnh giảm tốc độ tăng trưởng quý đầu tiên năm 2023.
  • Doanh số bán lẻ của Đức dự kiến ​​sẽ phục hồi nhẹ, dự báo sẽ ở mức -1.5% YoY so với -1.7% của kỳ trước.
  • CPI YoY của Đức được dự báo sẽ ở mức 2.6%, giảm so với mức 2.9% trước đó.
  • PCE hàng năm cốt lõi của Hoa Kỳ vào tháng 2.8 dự kiến ​​​​sẽ đạt 2.9% YoY so với mức dự báo trước đó là XNUMX%.

Giá Euro hôm nay

Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của Euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê hiện nay. Đồng Euro yếu nhất so với đồng đô la Mỹ.

  Đô la Mỹ EUR GBP CAD AUD JPY NZD CHF
Đô la Mỹ   0.09% 0.21% 0.35% 0.80% 0.14% 1.26% 0.03%
EUR -0.07%   0.14% 0.27% 0.74% 0.06% 1.19% -0.05%
GBP -0.22% -0.14%   0.14% 0.60% -0.09% 1.05% -0.20%
CAD -0.35% -0.28% -0.14%   0.45% -0.22% 0.91% -0.30%
AUD -0.82% -0.74% -0.60% -0.46%   -0.69% 0.46% -0.80%
JPY -0.13% -0.06% 0.08% 0.22% 0.68%   1.15% -0.11%
NZD -1.27% -1.20% -1.08% -0.93% -0.46% -1.20%   -1.29%
CHF -0.03% 0.07% 0.19% 0.33% 0.76% 0.11% 1.24%  

Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng Euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng Yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong hộp sẽ đại diện cho EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).

Phân tích kỹ thuật: EUR/USD tiếp tục dao động quanh mức 1.0800

EUR/USD đã giảm xuống mức thấp nhất trong ngày là 1.0796 trước khi phục hồi trở lại tình trạng hỗn loạn kỹ thuật quen thuộc khi cặp tiền này có chu kỳ 1.0800. Mức 1.0840 là điểm mấu chốt của cặp này vào thứ Tư. Vùng cung lớn có giá nằm trong khoảng từ 1.0860 đến 1.0840. 

Các chân nến hàng ngày vẫn bị cản trở trên Đường trung bình động đơn giản (SMA) 200 ngày gần 1.0830 và EUR/USD tiếp tục chuyển sang giá thầu trung bình mặc dù có sự phục hồi tăng từ mức dao động thấp cuối cùng ở mức 1.0700. Cặp tiền này vẫn giảm gần 3% so với mức đỉnh tháng 1.1140 là XNUMX.

Biểu đồ hàng giờ EUR/USD

Biểu đồ hàng ngày EUR / USD

Câu hỏi thường gặp về đồng Euro

Đồng Euro là tiền tệ của 20 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu. Đây là loại tiền tệ được giao dịch nhiều thứ hai trên thế giới sau Đô la Mỹ. Vào năm 2022, nó chiếm cho 31% của tất cả các giao dịch ngoại hối, với doanh thu trung bình hàng ngày trên 2.2 nghìn tỷ đô la một ngày.
EUR/USD là cặp tiền tệ được giao dịch nhiều nhất trên thế giới, kế toán ước tính giảm 30% cho tất cả các giao dịch, tiếp theo là EUR/JPY (4%), EUR/GBP (3%) và EUR/AUD (2%).

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) ở Frankfurt, Đức, là ngân hàng dự trữ cho Khu vực đồng tiền chung châu Âu. ECB thiết lập lãi suất và quản lý chính sách tiền tệ.
Nhiệm vụ chính của ECB là duy trì sự ổn định giá cả, có nghĩa là kiểm soát lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng. Công cụ chính của nó là tăng hoặc giảm lãi suất. Lãi suất tương đối cao – hoặc kỳ vọng lãi suất cao hơn – thường sẽ có lợi cho đồng Euro và ngược lại.
Hội đồng quản trị ECB đưa ra các quyết định về chính sách tiền tệ tại các cuộc họp được tổ chức tám lần một năm. Các quyết định được đưa ra bởi người đứng đầu các ngân hàng quốc gia thuộc Khu vực đồng tiền chung châu Âu và sáu thành viên thường trực, trong đó có Chủ tịch ECB, Christine Lagarde.

Dữ liệu lạm phát của Khu vực đồng tiền chung châu Âu, được đo bằng Chỉ số giá tiêu dùng hài hòa (HICP), là một chỉ số kinh tế lượng quan trọng đối với đồng Euro. Nếu lạm phát tăng cao hơn dự kiến, đặc biệt nếu cao hơn mục tiêu 2% của ECB, thì ECB buộc phải tăng lãi suất để đưa lạm phát trở lại tầm kiểm soát.
Lãi suất tương đối cao so với các đối tác của nó thường sẽ có lợi cho đồng Euro, vì nó làm cho khu vực này trở nên hấp dẫn hơn với tư cách là nơi để các nhà đầu tư toàn cầu gửi tiền.

Dữ liệu phát hành đánh giá sức khỏe của nền kinh tế và có thể tác động đến đồng Euro. Các chỉ số như GDP, PMI sản xuất và dịch vụ, việc làm và khảo sát tâm lý người tiêu dùng đều có thể ảnh hưởng đến hướng của một loại tiền tệ.
Một nền kinh tế mạnh là tốt cho đồng Euro. Nó không chỉ thu hút thêm đầu tư nước ngoài mà còn có thể khuyến khích ECB tăng lãi suất, điều này sẽ trực tiếp củng cố đồng Euro. Mặt khác, nếu dữ liệu kinh tế yếu, đồng Euro có thể sẽ giảm.
Dữ liệu kinh tế của bốn nền kinh tế lớn nhất trong khu vực đồng tiền chung châu Âu (Đức, Pháp, Ý và Tây Ban Nha) đặc biệt quan trọng, vì các nền kinh tế này chiếm 75% nền kinh tế của Khu vực đồng tiền chung châu Âu.

Một bản phát hành dữ liệu quan trọng khác cho đồng Euro là Cán cân thương mại. Chỉ số này đo lường sự khác biệt giữa số tiền mà một quốc gia kiếm được từ xuất khẩu và số tiền mà quốc gia đó chi cho nhập khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
Nếu một quốc gia sản xuất hàng xuất khẩu được săn đón nhiều thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trị hoàn toàn từ nhu cầu bổ sung được tạo ra từ những người mua nước ngoài đang tìm cách mua những hàng hóa này. Do đó, Cán cân thương mại ròng dương sẽ củng cố một loại tiền tệ và ngược lại đối với số dư âm.

tại chỗ_img

Tin tức mới nhất

tại chỗ_img